Ba dót hay được biết phổ biến với cái tên là Mần tưới tía tại một số vùng và là cây dược liệu sử dụng lá và toàn cây trên mặt đất. Ba dót có tác dụng cầm máu tại chỗ khi giã nát đắp lên vết thương, giúp giảm viêm, chữa cảm sốt, giảm đau bụng kinh và rối loạn tiêu hóa.
Tổng quan
Tên khác: Bả dột, Cà dột, Mần tưới tía
Tên khoa học: Ayapana triplinervis (Vahl) R.M.King & H.Rob. (Eupatorium ayapana Vent.) hoặc (Eupatorium triplinerve Vahl), thuộc họ Asteraceae (họ Cúc). Loài này được Vahl mô tả khoa học đầu tiên năm 1794
Mô tả cây
- Cây thảo, mọc thành bụi, thân cao 40-50 cm, màu tím nhạt.
- Thân tròn nhẵn, màu đỏ nhạt hoặc tím nhạt.
- Lá mọc đối, hình mũi mác, đầu nhọn, kích thước 6-8×10-12 mm, mép nguyên, đặc biệt có gân giữa to màu tím và 2 gân phụ, cuống lá ngắn, vò lá có mùi thơm.
- Hoa hình đầu hợp thành ngù, mọc ở ngọn thân và nách lá, màu trắng nhạt hơi phớt hồng.
- Quả bế nhẵn có 5 khía và tận cùng bằng một mào lông trắng dễ rụng.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
- Lá (Folium Eupatorii) hay toàn cây trên mặt đất (Herba Eupatorii)
- Thu hái khi cây chưa ra hoa (thường vào mùa hạ)
- Phơi trong râm hay sấy khô nhẹ
Thành phần hóa học
Toàn cây có chứa:
- Coumarin (herniarin hay 7-methoxy coumarin, ayapin)
- Tinh dầu (thymohydroquinon dimethyl ether hay 2,5-dimethoxy-p-cymen)
- Acid béo, alcol béo
Công dụng và cách dùng
1. Theo kinh nghiệm dân gian
- Nước sắc lá Ba dót uống có tác dụng chống viêm, giảm đau bụng kinh, chữa cảm sốt, rối loạn tiêu hóa.
- Lá tươi giã nát đắp tại chỗ dùng để cầm máu.
2. Các nghiên cứu khoa học về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Ba dột
- Một nghiên cứu năm 2012 trên chuột cho thấy chiết xuất ethanol từ lá Ba dót có hoạt tính chống viêm đáng kể, với liều 200-400 mg/kg thể trọng [1].
- Một nghiên cứu khác năm 2010 trên người cho thấy uống nước sắc lá Ba dót với liều 500 mg/ngày trong 4 tuần giúp giảm đáng kể các triệu chứng đau bụng kinh ở phụ nữ [2].
- Các nghiên cứu in vitro cũng cho thấy chiết xuất từ lá Ba dót có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và kháng oxy hóa [3,4].
Nguồn tham khảo
- [1] Shen et al. (2012) J Ethnopharmacol. 139(2):668-78.
- [2] Ozgoli et al. (2010) J Altern Complement Med. 16(5):539-46.
- [3] Chakraborty et al. (2010) Food Chem Toxicol. 48(4):1059-64.
- [4] Bhat et al. (2015) J Ethnopharmacol. 162:283-9.
Bài Viết Liên Quan
Ba gạc (La phu mộc, Rauvolfia tetraphylla, Apocynaceae)
Ba gạc, còn được gọi là La phu mộc, là một loài cây thuộc họ [...]
Th10
Huyệt Hoành Cốt
Huyệt hoành cốt là huyệt vị thứ 11 thuộc kinh Thận, nằm tại giao hội [...]
Th10
Actisô (Cynara scolymus / Asteraceae)
Actisô (Cynara scolymus) là một loại cây lâu năm thuộc họ Cúc, được biết đến [...]
Th10
An xoa (Helicteres hirsuta, Malvaceae)
An xoa, một loại dược liệu quý hiếm từ vùng núi Tây Bắc Việt Nam [...]
Th10
Châm cứu điều trị bệnh quai bị theo Đông Y
Quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus quai bị gây ra, thường [...]
Th9
Học Châm Cứu Bấm Huyệt Ở TPHCM
Châm cứu và bấm huyệt là những phương pháp trị liệu truyền thống của y [...]
Th10
Ba kích (Cây ruột gà, Morinda officinalis, Rubiacae)
Ba kích (Morinda officinalis F.C.How) là một loại cây thảo dây leo lâu năm, thuộc [...]
Th10
Ba dót (Cà dột, Mần tưới tía, Ayapana triplinervis, Asteraceae)
Ba dót hay được biết phổ biến với cái tên là Mần tưới tía tại [...]
Th10