An xoa, một loại dược liệu quý hiếm từ vùng núi Tây Bắc Việt Nam đặc biệt là Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu; trong miền nam phân bố nhiều tại tỉnh Bình Phước. Với các thành phần hoạt tính mạnh mẽ, An xoa đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm đau nhức xương khớp, đau thần kinh tọa, và đặc biệt là các vấn đề về gan. Các nghiên cứu hiện đại đã xác thực hiệu quả của An xoa trong việc giảm đau, chống viêm và bảo vệ tế bào gan.
Tổng quan
- Tên khác: Tổ kén cái, Dó lông
- Tên khoa học: Helicteres hirsuta Lour., họ Bông (Malvaceae).
Mô tả cây
- Cây bụi sống lâu năm, cao 1-3 m.
- Nhánh hình trụ, đường kính 3-8 mm, phủ lông hình sao dày đặc.
- Lá đơn mọc cách, phiến hình trái xoan, kích thước 5-17 x 3-10 cm. Gốc lá từ hình cụt đến hình tim, đầu lá thon dần thành mũi nhọn. Mép lá có răng cưa không đều. Mặt trên lá xanh đậm, mặt dưới trắng xám, cả 2 mặt phủ lông hình sao. Gân gốc 5, gân bên 6-8 đôi. Cuống lá dài 0,5-1,5 cm. Lá kèm hình dải, dài 4-7 mm, dễ rụng.
- Cụm hoa dạng bông ngắn, mọc đơn độc hoặc thành cặp ở nách lá, dài 3-5 cm. Cuống cụm hoa 1-3 cm, cuống hoa 2-5 mm, đều có lông.
- Hoa đối xứng 2 bên, đài hình ống, màu đỏ, dài 15-20 mm, chia 5 răng nhọn. Tràng 5, màu hồng đến đỏ tươi, mỏng. Nhị 10, chỉ nhị dính thành ống. Bầu hình trứng, vòi nhuỵ dài 3-4 cm.
- Quả nang hình trụ, dài 3-4,5 cm, đường kính 8-12 mm, đỉnh nhọn, có 5 cạnh xoắn, mặt ngoài phủ lông nhung màu trắng đục. Hạt nhiều, hình lăng trụ, kích thước 2-2,5 x 1-1,5 mm.
Bộ phận dùng, thu hái và chế biến
- Dược liệu là toàn cây trên mặt đất (thân, cành, lá) đã loại bỏ rễ.
- Thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa khô (tháng 11-4). Cắt cây cách mặt đất 10-20 cm, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cắt ngắn 20-30 cm, phơi âm can hoặc sấy ở 40-50°C đến khô (độ ẩm dưới 13%).
- Năng suất sinh khối tươi thường đạt 6-12 tấn/ha/năm, tương ứng 1,5-3 tấn dược liệu khô.
Thành phần hóa học
- Flavonoid: Tiliroside (0,1-0,4%), apigenin (0,05-0,15%), kaempferol (0,02-0,1%)…
- Lignan: Arctigenin (0,1-0,3%), matairesinol (0,05-0,2%)…
- Triterpen: Acid betulinic (0,2-0,6%), lupeol (0,3-0,8%)…
- Các dẫn chất phenol: Acid gallic (0,2-0,5%), acid ellagic (0,1-0,4%)…
- Ngoài ra còn có tanin, sterol, polysaccharide…
Công dụng và cách dùng
- Công dụng chính là hỗ trợ điều trị các bệnh về gan như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ. Cơ chế tác dụng thông qua ức chế sự hoạt hoá các tế bào sao gan, chống oxi hoá, giảm viêm, kháng virus viêm gan B, hạ men gan…
- Liều dùng thường 20-40g dược liệu khô/ngày dưới dạng sắc, hãm. Cũng có thể dùng cao lỏng với liều 10-15 ml/ngày (tương đương 6-9g dược liệu khô). Ngoài ra, có thể bào chế thành viên nén, viên nang hoặc sirô với hàm lượng tương ứng.
- Không dùng cho phụ nữ có thai và đang cho con bú do chưa có đủ các nghiên cứu an toàn.
Câu hỏi thường gặp (FAQ)
1. Ngoài tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh gan, cây An Xoa (Tổ kén cái) còn có những công dụng nào khác?
Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy Tổ kén cái còn có các tác dụng sinh học sau:
- Kháng viêm, giảm đau: Ức chế các cytokine tiền viêm (TNF-α, IL-1β, IL-6…), tăng cường cytokin chống viêm (IL-10). Hiệu quả trên các mô hình gây viêm cấp và mạn tính.
- Kháng khuẩn: Ức chế sự phát triển của vi khuẩn Gram (+) và (-) như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa…
- Kháng oxi hóa: Trung hòa gốc tự do, tăng hoạt tính các enzyme chống oxi hóa (SOD, CAT, GSH-Px), giảm peroxid hóa lipid.
- Bảo vệ thần kinh: Giảm stress oxi hóa và viêm, ức chế sự tích tụ beta-amyloid, cải thiện rối loạn nhận thức trên mô hình động vật.
Ngoài ra, cây còn được sử dụng trong y học cổ truyền để trị lỵ, kiết lỵ, đau bụng tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa, động thai, rắn cắn…
2. Cây Tổ kén cái (An Xoa) có độc tính và tác dụng phụ gì? Những đối tượng nào cần thận trọng khi sử dụng?
Độc tính cấp và bán trường diễn của cây Tổ kén cái tương đối thấp. Liều gây chết LD50 trên chuột cống đường uống lên đến 35,6 g/kg. Chưa ghi nhận các tác dụng không mong muốn ở liều điều trị.
Tuy nhiên, một số đối tượng cần sử dụng thận trọng:
- Phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa có đủ bằng chứng về an toàn.
- Trẻ em dưới 12 tuổi: Chưa có liều dùng cụ thể.
- Người viêm loét dạ dày tá tràng: Thuốc có thể gây kích ứng niêm mạc.
- Người dị ứng với cây Tổ kén cái hoặc các cây thuộc họ Bông khác.
3. Cây An Xoa có phân bố tự nhiên ở những khu vực nào và điều kiện sinh thái ra sao?
Tổ kén cái phân bố tự nhiên chủ yếu ở Ấn Độ, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Nam Trung Quốc và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc hoang khắp nơi từ Bắc vào Nam, tập trung nhiều ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Cây ưa sáng, chịu hạn tốt, thích nghi rộng với nhiều loại đất từ cát pha đến thịt nhẹ, pH 5,5-7,5. Nhiệt độ thích hợp 20-35°C, lượng mưa 1000-2500 mm/năm.
4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây Tổ kén cái như thế nào để đạt năng suất và chất lượng cao?
- Thời vụ trồng: Miền Bắc vào tháng 2-4 (xuân) và 9-11 (thu), miền Nam quanh năm (tốt nhất tháng 4-6 và 10-12).
- Mật độ: 25.000-40.000 cây/ha, khoảng cách 50 x 50 cm hoặc 60 x 40 cm.
- Phương thức: Gieo hạt hoặc giâm cành. Giâm cành cho tỉ lệ sống 80-95%, thu hoạch sau 5-6 tháng. Gieo hạt tỉ lệ nảy mầm 60-80%, cây con 3 tháng tuổi mới đạt tiêu chuẩn trồng.
- Phân bón (kg/ha/năm): 8-12 tấn phân chuồng hoai + 100-150 N + 60-90 P2O5 + 80-120 K2O, chia làm 3-4 lần bón.
- Tưới nước: Giai đoạn mới trồng tưới 2-3 ngày/lần, sau đó 7-10 ngày/lần. Mùa khô nên tưới phun sương 1-2 ngày/lần để tăng độ ẩm.
- Thu hoạch 2-3 lần/năm, sau mỗi đợt cắt tỉa lại để cây sinh trưởng cho lứa sau, bón phân và tưới nước đầy đủ. Cây trồng thường cho thu hoạch ổn định trong 2-3 năm.
Nguồn tham khảo:
https://baodanang.vn/channel/5433/201408/phuong-hay-thuoc-quy-cay-to-ken-chua-ung-thu-2350557/
Bài Viết Liên Quan
Châm cứu cấy chỉ giảm béo ở TPHCM
Châm cứu cấy chỉ giảm béo đang trở thành một phương pháp giảm cân được [...]
Th10
Huyệt Giáp Xa
Huyệt Giáp Xa theo y học cổ truyền có tác dụng sơ phong, hoạt lạc, [...]
Th10
Hà Thủ Ô Đỏ Có Công Dụng và Cách Dùng Cụ Thể Thế Nào?
Trải qua hàng ngàn năm trong kho tàng y học cổ truyền Việt Nam, hà [...]
Th9
Huyệt Đại Đôn: Xuất Xứ, Tên Gọi, Vị Trí, Tác Dụng
Huyệt Đại Đôn – 大敦穴 (Dàdùn – Ta Toun), huyệt tỉnh thuộc Mộc, là huyệt [...]
Th10
Khí vị của thuốc Y học cổ truyền: Tứ Khí – Ngũ Vị
Y học cổ truyền, hay còn gọi là Đông y, là một hệ thống y [...]
Th9
Huyệt Khí Xung
Huyệt Khí Xung là một huyệt đạo quan trọng trong Y học cổ truyền, thuộc [...]
Th10
Ba dót (Cà dột, Mần tưới tía, Ayapana triplinervis, Asteraceae)
Ba dót hay được biết phổ biến với cái tên là Mần tưới tía tại [...]
Th10
Huyệt châm cứu trị đau đầu: Cách châm, tác dụng, lưu ý
Đau đầu là một triệu chứng phổ biến mà hầu như ai cũng đã trải [...]
Th9