Huyệt Giáp Xa

Huyệt Giáp Xa theo y học cổ truyền có tác dụng sơ phong, hoạt lạc, chính vì thế chuyên chủ trị các bệnh: Liệt mặt, viêm tai, đau răng, Quai bị,…Giáp xa cũng là huyệt thứ 6 thuộc Vị kinh ( S 6) Vậy tại sao được gọi là huyệt giáp xa? Huyệt giáp xa được xác định vị trí thế nào? Chủ trị chứng bệnh gì?

Huyệt giáp xa: Tên gọi, xuất xứ, vị trí, chủ trị

Huyệt giáp xa: Tên gọi, xuất xứ, vị trí, chủ trị

Tên gọi

Giáp xa ( Jiáchè – Tsia Tchre) = Giáp (hai bên má) + Xa (Xa có nghĩa là xe và xương hàm biểu thị giống như bánh xe)

  • Tên gọi khác: Cơ Quan, Khúc Nha hay huyệt Quỷ Sàng

Xuất xứ

  • Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10)

Vị trí

Vị trí huyệt Giáp Xa nằm ở phía trước của góc hàm, và nằm ở bờ dưới của xương hàm dưới 1 khoát ngón tay giữa.

Vị trí huyệt Giáp Xa nằm ở phía trước của góc hàm, và nằm ở bờ dưới của xương hàm dưới 1 khoát ngón tay giữa.

Cắn chặt răng lại, hai bên má gần tai nổi lên điểm cao nhất. Hay cụ thể hơn là huyệt giáp xa nằm dưới tai 0,8 tấc, ở trước góc hàm và ở trên bờ dưới xương hàm dưới 1 khoát ngón tay, gần chỗ lõm phía trước (Giáp ất, Loại kinh, Đại thành) khi nhấn, đè vào chỗ lõm đó có cảm giác ê tức.

Giải phẩu

  • Dưới da là cơ cắn, xương hàm dưới.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số V.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác dụng

Tại chỗ: Trị đai răng, quai bị, liệt mặt, viêm tuyến nước bọt mang tai, cơ nhai co rút, viêm khớp hàm dưới viêm.

Châm cứu

Cách châm huyệt giáp xa phụ thuộc tùy vào điều trị bệnh cụ thể:

  • Điều trị liệt mặt thì châm kim xiêng (luồn dưới da) và đầu mũi kim hướng về phía huyệt Địa thương (điểm trên đường ngang qua rãnh mép mũi và mép)
  • Châm cứu điều trị đau răng mũi kim hướng về phía răng đau (hai huyệt đối xứng hai bên má nên răng đau phía nào châm phía đó cho phù hợp)
  • Cách châm thẳng và sâu từ 0.3 – 0.4 tấc dùng để chữa các bệnh khác

Ôn cứu 10 đến 15 phút

Phối huyệt: Trị liệt mặt ngoại biên ôn châm Giáp xa kết hợp cùng Tinh minh và Địa thương.

Tài liệu tham khảo

(“Hàm (má) bị đau, châm kinh thủ Dương Minh [Thương Dương], châm xuất huyết chỗ có thịnh mạch [ tức là huyệt Giáp Xa] (LKhu.26, 16).

(“Giáp Xa và Hạ Quan có tác dụng khác nhau: Giáp Xa thiên về trị bệnh ở khớp hàm, răng hàm dưới, thần kinh hàm dưới. Hạ Quan thiên về trị bệnh ở khớp hàm dưới, răng hàm trên, thần kinh hàm trên” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).

5/5 - (1 bình chọn)