Huyệt Đại Nghênh

Huyệt Đại Nghênh là huyệt thứ 5 của kinh Vị ( S 5), huyệt Đại Nghênh có tác dụng chữa các chứng bệnh liệt mặt, sưng đau mặt, Quai bị, viêm tuyến mang tai. Đại Nghênh cũng là nơi giao nhau của 2 đường kinh Dương Minh (Trung Y Cương Mục).

Huyệt Đại Nghênh: Tên, Xuất Xứ, Vị Trí, Tác Dụng

Huyệt Đại Nghênh: Tên, Xuất Xứ, Vị Trí, Tác Dụng

Tên gọi

  • Đại Nghênh (DàyYing – Ta Ing) = Đại (có nghĩa là to, lớn) + Nghênh (có nghĩa là đón lấy, nghênh đón).

Tên gọi khác: Đại Nghinh, Tủy khổng

Xuất xứ

  • Thiên ‘Hàn Nhiệt Bệnh’ (LKhu.21).

Vị trí

Vị Trí huyệt Đại Nghênh

Vị Trí huyệt Đại Nghênh

  • Ở trước xương quai hàm 1,3 tấc, trong chỗ lõm của xương, có động mạch (Giáp ất, Loại kinh, Đại thành)
  • Người bệnh cắn chặt răng lại, huyệt ở sát bờ trước cơ cắn và trên bờ dưới xương hàm dưới, ngang một khoát ngón tay, ngay trên rãnh động mạch mặt.

Giải phẩu:

  • Dưới da là bờ dưới cơ cười, cơ mút, sát bờ trước cơ cắn, rãnh động mạch mặt của xương hàm dưới.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số VII và dây thần kinh sọ não số V.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Đặc tính:

  • Huyệt thứ 5 của kinh Vị ( S 5).
  • Là nơi mạch của Thủ Dương Minh nhập vào và giao với Túc Dương Minh để đi vào vùng xương mũi, má và lan tỏa vào răng.
  • Nơi kinh Vị chia làm 2 nhánh, 1 nhánh lên hàm trên và đến tận góc trán, một nhánh xuống cổ và chân.

Tác dụng

  • Chủ trị tại chỗ: Trị răng đau, má sưng, mặt liệt, tuyến mang tai viêm.

Châm cứu

Châm thẳng tránh châm vào động mạch cảnh hoặc châm mũi kim xiên về huyệt Giáp Xa

Phối huyệt

Trong điều trị các bệnh ta cần phối các huyệt để tạo được hiệu quả tốt nhất và Đại Nghênh có thể phối trong một số trường hợp sau:

  1. Phối Khúc Trì (Đại trường.11) + Quyền Liêu (Tiểu trường.18) + Thính Hội (Đ.2) trị răng đau, sợ lạnh (Thiên Kim Phương).
  2. Phối (Thủ) Ngũ Lý (Đại trường.13) + Tý Nhu (Đại trường.14) trị lao hạch [loa lịch] (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Quyền Liêu (Tiểu trường.18) trị xoang đầu viêm, hoa mắt (Bách Chứng Phú).
  4. Phối Hợp Cốc (Đại trường.4) + Khúc Trì (Đại trường.11) trị quai bị, sốt phát ban (Châm Cứu Phùng Nguyên).

Tham khảo tài liệu

Linh khu.26, 9 có ghi: “Răng hàm dưới đau, nếu không sợ uống nước lạnh, chọn kinh thủ Dương Minh, nếu sợ uống nước lạnh, chọn kinh túc Dương Minh [huyệt Đại Nghênh]”

5/5 - (1 bình chọn)